|
Trẻ em và tai nạn
Bs Bùi An B́nh
Theo UNICEF -Việt Nam, 2003 (1) th́ tai nạn là
nguyên nhân hàng đầu gây tử vong, tàn phế
, hằng năm cho trẻ từ 1-18 tuổi tại
Việt Nam.
Tại Việt Nam, tai nạn đă
gây 50.000 tử vong
/ năm và 250.000 thương tích /
năm
cho trẻ
dưới 16 tuổi. Những nguyên
nhân hàng đầu
gây tử vong gồm:
chết đuối,
ngă,
điện giật, bỏng , ngạt và
tai nạn giao thông. Riêng tai nạn giao thông th́ Việt
Nam là nước có tai nạn giao thông và gây tử
vong cao nhất trên thế giới. Thật vậy
theo số liệu của UNICEF-2003 th́ hằng năm,Việt
Nam có ít nhất 6000 trẻ dưới 16 tuổi
chết và 30.000 trẻ bị thương tích trầm
trọng do tai nạn giao thông.
Tỷ lệ tai nạn giao thông và các thương
tích đang gia
tăng hằng năm vào khoảng
10%. Chi phí dành cho điều trị tai nạn và
tử vong do giao thông chiếm đến 75% ngân
sách dành cho điều trị của các bệnh
viện thành phố. Trong các tai nạn giao thông
th́ 1/3 các trường hợp nằm viện, bị
tổn thương năo hay để lại tàn phế
vĩnh viễn. Hơn 80% các tai nạn giao thông
là do người sử dụng xe, vi phạm luật
lệ giao thông.
Hiện tại, Việt Nam có 8 triệu xe môto
và 12 triệu người sử dụng. Nếu
không có biện pháp hạn chế th́ đến
năm 2008 ước tính sẽ có 32 triệu xe gắn
máy và 80 triệu người sử
dụng chúng, trong
đó 16 triệu là trẻ em dưới
16 tuổi.
Số người có đội mũ bảo hiểm
chỉ chiếm dưới 3 % trong đó tỷ lệ
trẻ em đội mũ bảo hiểm chiếm
dưới 1 %. Theo các chuyên gia về
an toàn cho rằng, nếu chủ trương Quốc
gia bắt buộc đội
mũ khi đi xe sẽ giảm được tử
vong của tai nạn giao thông và
tàn phế vĩnh viễn đến 75%.
Unicef - Việt Nam 2003 c̣n cho biết thêm là mặc
dầu tỷ lệ tử vong của trẻ em Việt
Nam thấp ( 37/1.000) so với các nước đang
phát triển, nhưng trẻ em chưa
được
cũng cấp đầy đủ các loại
h́nh săn sóc ban đầu. Sự thiếu sót về
cấu trúc săn sóc sức khoẻ ban đầu,
cọng thêm sự thiếu hiểu
biết của bố mẹ là nguyên nhân của số
lượng lớn trẻ bị suy dinh dưỡng,
cũng như số số lượng cao trẻ
em bị chết, hay bị chấn thương
nghiêm trọng của các tai nạn có thể
pḥng tránh được,
như tại nạn giao
thông, chết đuối,
điện giật, hay ḿn.
Một câu hỏi đặt ra, tại sao chúng
ta lại có số tai nạn cao như vậy?
Để lư giải câu hỏi này, chúng ta thử
điểm xem một số đặc điểm
liên quan đến tai nạn:
1. Tai nạn xảy ra có phải do số trời
không?
Chúng ta khẳng định là không? Tai nạn
đến với trẻ em không phải do “số
trời ”, Tai nạn không phải là
cái ǵ ngẫu nhiên mà chúng ta không có thể không
khống chế được.
Phần lớn các tai nạn đều có thể
tiên đoán và pḥng ngừa trước
được. Các vết bầm tím, các vết
xước do té ngă, hay va chạm là chuyện khó
tránh khỏi khi trẻ lớn lên, nhưng tử
vong và tàn phế do tai nạn là chuyện đáng
thương tâm mà chúng ta không muốn xảy ra,
mặc dầu chúng ta biết chắc chắn có
thể pḥng tránh chúng được. Chính v́ vậy,
mà người Anh
( 2,3) đề nghị không dùng
chữ "accident" v́ ư nghĩa của chữ
này có tính định mệnh, ngẫu nhiên không
pḥng ngừa được mà thay chữ
"accident" bằng cụm từ
"unintentional injury " để chỉ rằng
tai nạn là điều có thể pḥng ngừa
được
2. Các loại tai nạn của trẻ em.
Tai nạn phổ biến đối với trẻ
em là té ngă, phỏng và bỏng,
chết đuối, và suưt chết đuối,
ngộ độc, ngạt do dị vật, vết
đâm chích, hay chém,. Trên đường, trẻ
em có thể tử vong hay bị thương tích
do tai nạn xe hơi, xe mô tô, xe đạp. Các
tai nạn của trẻ em có thể đi từ
vết bầm, vết xướt đến vết
cắt sâu, găy xương và chấn
thương sọ năo. Tai nạn có thể đưa
đến tử vong hay tàn phế
vĩnh viễn.
3. Tuổi và các giai đoạn phát triển của
trẻ.
Trẻ em không phải là người lớn thu
bé. Trẻ càng nhỏ lại càng không nhận thức
được nguy hiểm. V́ vậy
trong quá tŕnh lớn lên và do muốn học hỏi,
khám phá thế giới xung quanh, trẻ luôn luôn
đối đầu
với những nguy hiểm đang ŕnh rập.
Các tinh huống nguy hiểm thay đổi mỗi
ngày và mỗi giai đoạn
phát triển của trẻ.
Sau
đây là
một số ví dụ:
-
Lúc trẻ bắt đầu biết ḅ,
biết trèo và đi chập chững th́ ghế
và của sổ không có chấn song là mối
nguy hiểm thật sự cho trẻ. Các chấn
thương và tử vong do ngă đều
nằm trong độ tuổi này.
-
Trẻ đứng có nhón hay không nhón chân và
mắt ngang tầm mặt bàn là lúc trẻ với
tay cầm tô, chén, cốc, son, chăo đựng
thức ăn hay thức
uống nóng để cạnh
mép bàn. Đây là nguyên nhân của
phần lớn bỏng của trẻ em ở lứa
tuổi này.
-
Trẻ em dưới 10 tuổi chưa có khả
năng phán đoán được tốc độ
của các phương tiện giao thông đang
đến gần trẻ. Đây là
nguyên nhân đưa
đến tai nạn giao thông khi trẻ băng
qua đường.
4. Các yếu tố nguy cơ (4)
-
Tuổi: Đối với trẻ nhỏ và
dưới 5 tuổi th́ phần lớn tai nạn
xảy ra tại nhà v́ ở độ tuổi này
trẻ được
chăm sóc tại nhà. Từ 5 tuổi
trở lên, tai nạn thường xảy ra ở
trên đường, trường học, sông, ao,
hồ, hay những nơi trẻ chơi.
- Giới: Trên 9 tháng tuổi trẻ trai dễ bị
tai nạn hơn trẻ gái
- Kinh tế xă hội: Trẻ em thiếu quan tâm
của xă hội, sống trong điều kiện
nghèo khổ có nguy cơ bị tai nạn nguy hiểm
đến tính
mạng gấp 5 lần
trẻ sống trong điều
kiện khá giả. Ngoài ra, thiếu
chỗ chơi an toàn, trong gia đ́nh có xung khắc
cũng là những nguy cơ dễ dẫn đến
tai nạn. Trẻ em không có
- Môi trường: Mỗi môi trường có
nguy cơ riêng biệt; môi trường gây tại
tại thành phố
khác với môi trường gây tai nạn ở
nông thôn.
Đường xá chật chội, lưu
lượng lưu thông xe cộ lớn, luật lệ
giao thông không được học, xử phạt
các vi phạm giao thông chưa nghiêm
minh.
Trên đây là những đặc
điểm của trẻ em và
các yêu tố nguy cơ, để có thể cắt
nghĩa được
v́ sao tai nạn lại dễ dàng
xảy ra cho trẻ em tại Việt Nam.
Tai nạn xảy ra với rất nhiều h́nh
thái khác nhau, theo thời gian và không gian, v́ vậy
các biện pháp pḥng ngừa cũng đa
dạng. Sau đây là một số
hành động pḥng ngừa tai nạn hay gặp.
Các hành động pḥng ngừa tai nạn (2).
Pḥng ngừa bỏng và phỏng:
-
Không đẻ trẻ gần bếp khi nấu
ăn.
-
Không để thức ăn nóng, nuớc nóng
cạnh mép bàn, pḥng trẻ
đứng dưới
với, gây đổ và bị bỏng.
- Trở cán son, chảo vào phía trong bếp,
pḥng trẻ đứng
dưới với, gây đổ
và
bị bỏng.
-
Dấu các dây điện cắm vào
phích và các ấm nước điện.
- Không dùng khăn trải bàn phủ một phần
bàn, để tránh trẻ kéo làm đổ
thức ăn nóng trên người
hay làm vỡ các vật dụng thuỷ tinh, gây vết
cắt, đâm.
-
Không vừa bồng bế trẻ vừa mang thức
ăn hay thức uống nóng.
-
Bảo đảm thức ăn được
làm nguội trước khi cho trẻ ăn.
- Cho nước lạnh vào chậu tắm trước
khi cho nước nóng và phải thử nước
tắm 3 lần trước khi cho trẻ vào chậu
tắm.
-
Dụng cụ đựng thức ăn nóng phải
có nắp đậy.
-
Không để hộp diêm, bật lửa,
đèn dầu, đèn cầy gần
trẻ.
- Mặc áo quần khó cháy khi trẻ ngủ.
-
Trẻ được đội mũ khi ra nắng.
- Dạy cho trẻ biết thế nào là "
nóng".
Pḥng ngừa té ngă
- Lau khô ngay nước đổ trên
sàn nhà, lối đi.
-
Không để xà pḥng, hay dầu
gội đầu trên sàn buồng tắm.
- Không cho trẻ chơi trong bếp, buồng tắm,
chỗ giặc áo quần, giếng nước.
- Cầu thang và lối đi
không để đọng nước.
- Không để trẻ một ḿnh,trên
giường,hay trên bàn.
-
Có chấn ngang đầu và cuối
cầu thang.
- Giường ngủ có chấn song pḥng ngă.
- Không kê ghế bàn gần cửa sổ .
-
Không để đ̣ chơi có
bánh xe trên lối đi.
- Dạy cho trẻ biết, giường không phải
là chỗ để chơi nhảy.
-
Luôn luôn để ư trẻ khi trẻ ở
sân thượng hay các nơi cao.
-
Luôn luôn xem chừng khi trẻ đang tắm.
-
Luôn luôn xem chừng khi trẻ đang chơi với
các tṛ chơi đu, trượt.
-
Không để đồ chơi trẻ em tại
các lối đi và cầu thang.
- Chỉ cho trẻ biết chỗ chơi nào an
toàn và không an toàn.
-
Luôn luôn trông chừng khi trẻ chơi với
các đồ chơi lắc lư hay đồ
chơi truợt.
- Chỉ cho trẻ những nguy hiểm khi leo trèo.
Pḥng ngừa tai nạn do nước
Trong nhà:
- Luôn luôn theo dơi trẻ.
-
Đổ nước trong các xô, thau, chậu.
-
Sau khi tắm xong đổ nước chậu
tắm ngay.
-
Đóng cửa pḥng tắm; để ṿi
sen trên giá và trẻ không với tới được.
- Nước tắm không quá 50 oC.
- Cho nước lạnh vào chậu tắm trước
khi cho nước nóng.
-
Không để trẻ lớn
trông trẻ nhỏ tắm.
Ngoài nhà ( trong vuờn, ngơ xóm):
-
Không để hố nước trong vườn.
Không để trẻ chơi ở ngơ
xóm có rănh, hố sau mưa hay lụt .
-
Không để trẻ chơi ở bờ ao, hồ,
sông, giếng.
Băi biển:
- Luôn luôn theo dơi trẻ.
-
Không để trẻ lớn trông chừng trẻ
nhỏ.
-
Không chơi các loại đồ chơi nổi
trên nước.
- Tắm ở chỗ có treo cờ chỉ dẫn.
Trên thuyền, tàu thủy
- Luôn luôn canh chừng trẻ.
-
Không để trẻ lớn trông trẻ nhỏ.
-
Trẻ được đeo áo phao.
-
Khi thời tiết xấu, trẻ phải
được ở trong khoang tàu.
-
Bảo đảm trẻ nắm được
những qui tắc an toàn trên
thuyền, tàu.
- Dạy cho trẻ biết bơi.
Pḥng ngừa tai nạn do điện
Không thiết kế
ở cắm điện trong tầm với tay của
trẻ
- Xử dụng ổ và phích cắm
điện an toàn.
- Dạy trẻ lớn
cắt điện bằng kéo núm điện và
không kéo dây điện.
- Không để trẻ
chơi ở ổ cắm điện.
- Không treo dây điện
bằng đóng đinh.
- Không dăng dây
điện trên các lối đi.
- Dạy trẻ
đứng xa các biến áp, các dụng cụ
điện.
- Dạy trẻ không
thả diều ở chỗ có dây điện
bắng ngang.
- Dây điện hỏng
cần phải được thay thế ngay.
- Dây điện nối
dài phải đủ lớn để tải
điện.
- Biết chỗ hộp
ngắt điện.
- Dạy trẻ
không được sờ các dụng cụ
điện khi tay c̣n ướt.
- Không để các
dụng cụ điện trong buồng tắm.
- Dạy trẻ
nhỏ không đến gần các đàu
video, TV.
- Rút dây điện
khi không xử dụng máy.
Pḥng ngừa tai nạn do ngộ
độc
Trong nhà
- Cất dấu các chất tảy rửa
ngoài tầm với tay của trẻ.
- Không để trẻ
đứng gần các chất tẩy rửa.
- Bỏ vào thùng rác các chai, lon đựng
hóa chất.
- Không để dầu
gội đầu trong tầm với của trẻ.
- Buồng tắm phải
đóng cửa.
- Luôn phải đẻ
mắt đến trẻ.
Ngoài nhà
- Dạy trẻ
phải hỏi, trước khi ăn bất cứ
trái ǵ trên cây.
- Không mua trồng, trong nhà các loại
cây nguy hiểm.
Thuốc men.
- Không gọi thuốc là viên kẹo
khi cho trẻ uống thuốc.
- Không cho trẻ thấy khi chúng ta uống
thuốc.
- Thuốc
được bỏ trong chai có nắp dậy
an toàn.
- Không để thuốc
trong tầm với của trẻ.
- Để mắt
đến trẻ, khi dẫn trẻ đến
thăm viếng nhà khác.
- Không để các
túi xách trong tầm với của trẻ.
Chích đốt
do gai hay côn trùng.
- Dạy trẻ
đứng xa các bụi gai hay các tổ côn trùng.
- Dạy trẻ
mang dép khi đi ra ngoài.
- Làm sạch các
thức ăn dính đựng trong lon, hộp, và
không để thức ăn vấy ra ngoài.
Pḥng ngừa tai nạn giao thông.
Cạnh đường:
- Bảo đảm
trẻ luôn luôn đứng cạnh bên bạn.
- Dạy trẻ
không chạy ra đường.
- Dạy trẻ không
chạy nhặt, lượm bóng lăn ra
đường.
- Dạy trẻ không
đuổi theo súc vật chạy ra đường.
- Dạy trẻ không
đi xe đạp ra đường.
- Dạy trẻ
đi theo lối đi dành cho người
đi bộ.
- Dạy trẻ
đứng xa xe đang đỗ ở lề
đường.
- Bảo đảm
trẻ biết luật lệ giao thông.
Trong xe auto
- Nếu xe có dây buốc an toàn, trẻ
phải được nịt dây an toàn.
- Chỉ cho trẻ lên và xuống xe tại
lề đường.
- Không cho trẻ chơi với của
gương của xe.
- Nên mang nhiều đ̣ chơi theo xe.
- Không để
trẻ một ḿnh trong xe.
Xử dụng xe
đạp, xe moto.
- Bảo đảm
trẻ xử dụng xe đạp, xe moto phù
hợp theo tuổi.
- Bảo đảm
trẻ thuộc các luật lệ giao thông.
- Bảo đảm
trẻ luôn luôn có người lớn đi kèm
khi ra khỏi nhà.
- Bảo đảm
trẻ đội mũ bảo hiểm thích hợp.
- Kiểm tra xăm lốp,
phanh, trước khi đi.
Pḥng ngừa tai nạn do hóc, ngạt,
thắt
- Không xử dụng
gối, túi, để kê, gối đầu cho
trẻ dưới 12 tháng tuổi.
- Không dùng dây, sợi vải để
buộc áo quần trẻ.
- Các dây buộc
đồ chơi, bút vẽ phải ngắn hơn
20cm.
- Đứng trông
chừng khi trẻ đang ăn hay uống, và
bảo trẻ ngồi yên
- Trông chừng trẻ
nhỏ khi trẻ đang ăn miếng trái cây
hay rau nhỏ.
- Không cho trẻ dưới 6 tuổi
ăn đậuphụng.
- Không cho trẻ chơi
với những đ̣ chơi nhỏ như bi,
đồng xu, hay các phần nhỏ rời của
đồ chơi.
- Không để các
túi giấy gương, nylon gần trẻ.
- Chỉ cho trẻ
chơi các đồ chơi phù hợp theo
lứa tuổi.
Pḥng ngừa tai nạn do va, đập,
cắt, chích.
- Sử dụng bàn ghế tủ có
góc tù.
- Các tủ bàn ghế có góc nhọn
cần phải được bịt tù.
- Tất cả
các của gương đều phải bọc
khung an toàn.
- Các tấm gương
lớn phải được bảo về bằng
băng dính dán chéo.
- Dung cụ làm bếp, khâu vá phải
được đẻ quá
tầm với của trẻ.
Pḥng ngừa tai nạn do súc vật
.
Chọn loại súc vậy nuôi
- Xem trẻ có đủ
lớn dẻ nuôi không?
- Nếu nuôi chó, xem nó ddax cắn ai
chưa.
Chó nuôi trong nhà
Dạy trẻ:
- Không chọc chó
khi nó đang ngủ
- Không đùa
hay chọc nó quá mức
- Không lấy thức
ăn của nó khi nó đang ăn
- Không để
mặt ḿnh sát mặt nó
- Rủa tay sau sờ chó
Khi gặp chó lạ
- Tiến gần nó từ từ
- Đứng yên
khi chó đên gần.
- Nếu đang
ăn, ném cho nó một mẩu thức ăn.
- Không can thiệp khi
hai con chó đánh nhau
- Đi chứ không
chạy.
Nếu chó hung dữ:
- Không quay lưng
chạy, đứng yên như cây trông
- Lấy b́nh tĩnh nh́n thẳng vào
mặt nó, nh́n vào một điểm trên tai chó
- Để một vật
trước thân ( ví dụ một cái túi xách)
- Nếu bị ngă, cuốn tṛn người
và lấy tai ôm đầu.
Bệnh tật từ sức vật.
- Không đẻ trẻ
gần phân sức vật
- Dập phân sức
vật bằng đất cát
- Rửa tay sau khi sờ súc vật
- Súc vật phải
được tiêm chủng pḥng dại
- Súc vật phải
được tẩy giun định kỳ
Các biện pháp sách pḥng ngừa tai
nạn (2,6,7,8,9).
Để giảm
thiểu tai nạn cho trẻ em, một số biện
pháp pḥng ngừa tai nạn cùng vai tṛ của
con người đă được
đề xuất và được xem hữu
hiệu, tại một số nước trên thế
giới:
- Nhà nước cần soạn thảo
thảo một chính sách về pḥng ngừa tai
nạn cho trẻ em, đặc biệt tai nạn
giao thông.
- Tăng cường
vai tṛ của công an, cảnh sát, giám sát
các tiêu chuẩn hóa hàng hóa an toàn.
- Vai tṛ của các nhà thiết kế
và sản xuất hàng hóa an toàn cho trẻ em.
- Vai tṛ của các nhà buôn, trong việc
cung cấp những hàng hóa an toàn cho trẻ em.
- Vai tṛ của thầy cô giáo, huấn
luyện viên, trong việc phát hiện, giáo dục
pḥng ngừa tai nạn.
- Vai tṛ của nguời chăm sóc
trẻ, nhận thức, phát hiện và hành
động pḥng ngừa tai nạn.
- Hướng dẫn trẻ nhỏ
và trẻ lớn nhũng yếu tố nguy
cơ và biện pháp pḥng tai nạn.
Tài liệu tham khảo:
1. www. Unicef.org; Unicef-Vietnam 2003; accident
in Vietnam.
2. www.childsafety.co.nz
3. Health promotion in childhood and young
adolescence for the prevention of
unintentional injury. Towner, E. M. et al. (1996)
HEA
4. Children and their accidents. Avery J. G. &
Jackson, R. H. (1993) Edward Arnold
5. Unintentional injury in the health of our
children – a review in the mid 1990s. Jarvis S. et al. (1995) OPCS
6. www.detr.gov.uk/roadsafety/index.htm (road
safety)
7. www.homeoffice.gov.uk/new_index/index_firesafety.htm
(fire
safety)
8. www.doh.gov.uk/ohn/priorities/accidents.htm
(accidents and
health)
9. www.consumer.gov.uk/consumer_web/safety.htm
(consumer
safety)
|
|