Actualite de la medecine 
_____
 
Dossiers de Pediatrie
 
Cours de Pediatrie
 
Vaccinologie
 
Nutrition
 
Echographie
 
Radiologie
 
Medicaments
 
Les autres websante
 
Informations

             

 PREBIOTIC & PROBIOTIC

                                         Bui An Binh MD                

PREBIOTIC VÀ PROBIOTIC

ĐỐI VỚI SỨC KHOẺ TRẺ EM

 

BS Bùi An B́nh

Nguyên PCN Bộ Môn Nhi, Trường ĐH Y K Huế, Khoa Nhi BVTWHuế

Bắt nguồn từ các công tŕnh nghiên cứu của Metchnikoff ( 1907) và Tissier ( 1906) th́ sự hiểu biết về lợi ích của một số vi khuẩn probiotic đă trở thành ư tưởng, sử dụng một số vi khuẩn này, cũng như các thức ăn prebiotic cần thiết cho chúng, để sản xuất ra những thức ăn mới, có lợi cho sức khoẻ và làm hạn chế những nguy cơ mắc một số bệnh măn tính hay bệnh nhiễm trùng,

Các thức ăn có đặc tính như trên được gọi là thức ăn chức năng ( functional food ). Đấy là những thức ăn truyền thống, nhưng được chế biến một cách nào đó để đem lại lợi ích cho sức khoẻ, mà các thức ăn không qua chế biến, không thể nào có được.

Các thức ăn chức năng có rộng răi tại Âu Châu là những thức ăn được gọi là Probiotic food, prebiotic food và synbiotic food. Đây là những thức ăn có mục đích làm lợi cho vi khuẩn chí ruột và như vậy đem lại sức khoẻ cho con người.

Chúng ta lŕm quen với một số định nghĩa sau đây:

Probiotic: Probiotic lŕ những vi sinh vật sống có ích lợi cho vi khuẩn chí ruột vŕ sức khoẻ. Các vi sinh vật nŕy phần lớn lŕ các vi khuẩn thuộc dňng Lactobacillus vŕ Bifidobacterium. Sản phẩm thức ăn có probiotic đầu tiên có tại Âu Châu là các sản phẩm thức ăn được cho lên men và hiện nay đă có trong nhiều sản phẩm thức ăn khác nhau như: các sản phẩm từ sũa, thịt, nước uống v.v

Prebiotic: Prebiotic lŕ những thŕnh phần không tięu hóa của thức ăn được tách ra trong quá tŕnh tiêu hóa tại ruột non và khi đến ruột ǵa vẫn nguyên vẹn; tại đây chúng kích thích sự phát triển các vi khuẩn đặc hiệu có ích của vi khuẩn chí ruột. Các thức ăn có chứa prebiotic được gọi là Oligosaccharide như : fructo-oligosaccharide, galacto oligosaccharide hay lactulose. Hiện nay chúng ta có trong nhiều sản phẩm thức ăn có chứa prebiotic như: sản phẩm từ sữa, các loại bánh, và sản phẩm từ thịt.

Các nghiên cứu về probiotic và prebiotic cho đến nay đă chứng minh được sự lợi ích của chúng đối với sức khoẻ trẻ em như, pḥng và điều trị được một số bệnh phổ biến như bệnh tiêu chảy, táo bón, dị ứng, đồng thời chúng cũng giúp tăng cường hệ thống miễn dịch của trẻ.

Kết qủa lợi ích của probiotic vŕ prebiotic đối với sức khoẻ đă được WHO và FAO thừa nhận tại cuộc hội thảo vào tháng 10 năm 2001 tại Cordoba Argentina ( FAO/WHO Expert Consultation On Evaluation Of Health and Nutrition Properties Of Probiotics On Food Including Powder Milk With Live Lactic Acid Bacteria, Cordoba, Argentina, 1-4 October 2001 )

Vi khuẩn chí ruột và sức khoẻ con người

Quá tŕnh tiêu hóa thức ăn được thực hiện qua nhiều giai đoạn. Sự tiêu hóa và hấp thu thức ăn được thực hiện tại ruột non. Tại ruột già ( bao gồm manh tràng, đại tràng lên, đại tràng ngang đại tràng xuống, đại tràng sigma, trực tràng và hậu môn ) chức năng chính của nó là lên men và hấp thu nước và một số chất dinh dưỡng, và cũng chính tại đây, vi khuẩn chí ruột già đóng một vai tṛ rất quan trọng cho chức năng của ống tiêu hóa cũng như cung cấp các chất dinh dưỡng.

Vi khuẩn chí ruột là một tập hợp phức tạp có đến 400 loài khác nhau. Số lượng vi khuẩn chí trong ruột thay đổi theo vị trí của ông tiêu hóa. Từ 10 3/ml tại dạ dày, tăng lên 104-106 /ml tại ruột non và hơn 1012/ml tại ruột ǵa. Trẻ em đến 2 tuổi có vi khuẩn chí ruột giống như người lớn.

Các vi khuẩn chí ở phần tręn của ruột gěa chủ yếu gồm lŕ những vi khuẩn kỵ khí tuỳ nghi (như enterobacteria, streptococci, staphylococci, lactobacilli, propioniobacteria, vŕ bacilli) nhưng khi đến phần dưới của ruột già th́ chủ yếu là vi khuẩn hoàn toàn kỵ khí ( như Bacteroides, bifidobacterium, Eubacterium, Peptococci, Fusobacterium, và Clostridium)

Vai tṛ của vi khuẩn chí cư trú tại ruột già là lên men các thức ăn chưa tiêu hóa tại ruột non. Thức ăn này bao gồm tinh bột khó tiêu, các non-starch polysaccharide ( các chất xơ), oligosaccharide, proteine , v,v.

Ở người lớn, có khoảng 60-80 gr thức ăn đă tiêu hóa đến ruột già và một phần chịu sự lên men thành lactic acid và axít béo chuỗi ngắn ( SCFA) mà chủ yếu là acetate, propionate, và butyrate ngoài ra c̣n có thêm C02, hydrogen, methane, hợp chất phenol , amines, và amonia. Lactic acid và SCFA chủ yếu được tạo ra ở phần đại tràng lên trong khi các hợp chất phenol và nitơ được sản xuất ra tại đại tràng xuống và đại tràng sigma mà ở tại đây có rất nhiều bệnh lư xảy ra như ung thư ruột già viêm loét ruột ǵa.

Các axit béo chuỗi ngắn ( SCFA)có vai tṛ quan trọng cho con người v́ nó cung cấp năng lượng cho tế bào biểu mô ruột ǵa, làm thấp pH, cải thiện sự hấp thu canxi, sắt, magnê, và có ảnh hưởng đến chuyển hóa glucose và lipid tại gan.

Trong đời người, vi khuẩn chí thay đổi rất nhanh chóng. Lúc mới sinh, ruột trẻ xem như vô khuẩn và vi khuẩn bắt đầu cư trú tại đây ngay sau khi sinh. Vi khuẩn cư trú đâu tiên tại ruột ǵa trẻ sơ sinh là các vi khuẩn kỵ khí tuỳ nghi như Escherichia coli, streptococci. Các vi khuẩn cư trú đầu tiên này chuyển hóa số oxygen c̣n lại trong ruột và khiến ruột thành một môi trường hầu như kỵ khí. Các vi khuẩn cư trú sau đó thay đổi tuỳ theo các loại thức ăn mà trẻ ăn. Trẻ bú mẹ sẽ có ưu thế về vi khuẩn bifidobacteria, trong khi trẻ bú sữa công nghiệp sẽ có nhiều chủng loại vi khuẩn như, clostridia, bacteroides, bifidobacteria, streptococci.

Ngoŕi ra cũng cňn có một sự thay đổi về thành phần vi khuẩn chí ruột khi đến tuổi ǵa. Ở người ǵa th́ vi khuẩn bifidobacteria giảm hay biến mất trong khi lactobacilli, enterococci, enterobacteria, và clostridia gia tăng.

Sự thay đổi này có thể dẫn đến các bệnh như ung thư, gây rối loạn chức năng của gan.

Một số bệnh của trẻ em vŕ người lớn có lięn quan rất lớn với vi khuẩn chí ruột như bệnh tięu chảy, bệnh vięm đại tràng màng giả, bón, các bệnh viêm ruột, hội chứng kích thích ruột.

PREBIOTICS

 Prebiotic là thành phần thức ăn không tiêu hóa có ích đối với cơ thể con người nhờ chúng kích thích một cách có chọn lọc sự phát triển của một hay một số hạn chế vi khuẩn tại ruột ǵa. Cho đến nay, prebiotic trên thị trường là carbohydrate, chủ yếu là oligosaccharide như fructosaccharide hay một số polysaccharide. Các vi khuẩn mà prebiotic kích thích là Bifidobacterium và hay Lactobacilli.

Đặc tính không tiêu hóa của Prebiotic là một đặc tính tương tự như các thức ăn chất xơ tuy vậy chức năng sinh lư của hai chất lại khác xa. Thật vậy Prebiotic là thành thức ăn có tính chọn lọc giúp phát triển probiotic nhưng đồng thời lại hạn chế sinh sản nhiều loại vi khuẩn gây bệnh trong số vi khuẩn chí.

Như vậy, nguyęn lư của prebiotic lŕ kích thích một cách có chọn lọc vi khuẩn nŕo của vi khuẩn chí ruột có khả năng thuỷ phân prebiotic thành carbohydrate monomer và xử dụng chúng để sinh sản.

Phần lớn prebiotic được sử dụng hiện nay được t́m thấy trong thiên nhiên như là những thành phần của các rau quả, và một số lớn chúng được bán như là những thành phần thức ăn, ở dạng gọi là thức ăn chức năng.

Oligosaccharide Sản xuất tấn ( 1995)

Fructo-oligosaccharide (FOS) 12.000

Galacto-oligosaccharide (GOS) 15.000

Isomalto-oligosaccharide (IOS) 11.000

Xylo-oligosaccharide ( XOS) 300

Oligosaccharide de soja ( SOS) 2000

Glycosylsucrose(GS) 4000

Lactosucrose ( LS) 1600

Lactulose (LA) 20.000

Palatinose-oligosaccharide( PAO) 5.000

Malto-oligosacccharide( MOS) 10.000

 Prebiotic có sẵn trên thị trường:

FOS

Inulin ( Inulin là một prebiotic có trong 35.000 các loài cây và rau quả, là thức ăn của Lactobacillus and Bifidobacteria phát triển trong ruột gěa. Mức độ phát triển có thể lên đến 5-10 lần về thể tích của chúng)

Xylo-oligo

Soybean

Một số nghięn cứu về prebiotic cho thấy có một số lợi ích sau:

1. Cải thiện chức năng ruột già

2. Giảm táo bón và tiêu chảy

3. Kiểm soát được vi khuẩn gây bệnh

4. Cải thiện hấp thu các chất khoáng như canxi, magnhę, lŕm tăng sản xuất chất acid trong ruột già, như vậy làm giảm nguy cơ chứng loăng xương và tăng cường sức mạnh của xương.

5. Cải thiện chức năng gan.

6. Cải thiện hệ thống miễn dịch, tim mạch vŕ đái đường

Prebiotic hiện nay có ở trong nhiều loại thực phẩm ở Âu Châu: sản phẩm từ sữa, sữa công nghiệp trẻ em, bánh kẹo, nước chấm, thức ăn dặm. súp.

Người ta ước tính tại Châu Âu, thị trường các thức ăn chức năng chiếm doanh số lên đến 9 tỷ của năm 2000.

PROBIOTIC

Probiotic là những vi sinh vật sống mà khi ăn một số lượng nào đó có thể đem lại lợi ích cho sức khoẻ mà ăn những thức thông thường không có được.

Được biết các vi khuẩn probiotic thuộc nhóm vi khuẩn gọi là vi khuẩn sinh lactic acid gồm các gịng Lactococcus, Lactobacillus, Streptococcus, Leuconostoc, Pediococcus, Bifidobacterium,và Enterococcus. Trong các gịng trên chỉ có gịng Lactobacillus, Bifidobacterium và Enterococcus là gịng có trong thức ăn probiotic trên thị trường.

Để có được những ích lợi do probiotic mang lai th́ vi khuẩn phải hội đủ những tiêu chí sau:

- An toàn ( có nguồn gốc từ người, không gây bệnh)

- Đề kháng lại được các kỹ thuật chế biến và ít có ảnh hưởng đến thức ăn chứa probiotic.

- Đề kháng khi đi qua dạ dày ruột ( acid dạ dày và mật)

- Dính vào biểu mô ruột và có khả năng sinh sản.

- Đem lại ích lợi cho sức khoẻ.

Các vi khuẩn probitic phải đến ruột ǵa với số lượng đủ cho mỗi bữa ăn để có thể có ảnh hưởng đến vi khuẩn chí ruột.

Từ nhiều công trěnh nghięn cứu, cŕng ngŕy người ta cŕng hiểu rő thęm ích lợi đến sức khỏe của probiotic đặc biệt trên các bệnh tiêu chảy, táo bón, ung thư, miễn dịch, tim mạch và loét dạ dày.

Các thức ăn có chứa probiotic ngày càng gia tăng tại các nước Âu châu và và có đến 60% là thức ăn probiotic trong số 1 tỷ Euro trên thị trường buôn bán thức ăn.

Khuynh hướng gia tăng sử dụng thức ăn probiotic tại nhiều nước Châu Âu sở dĩ đạt được là do theo sau những hiểu biết thêm về ích lợi của prebiotic và probiotic, về cơ chế sức khoẻ, và sự chấp nhận của các đ̣i hỏi sức khoẻ. Khuynh hướng này xem ra vượt trội lên các thức ăn không probiotic và như vậy sẽ có nhiều thức ăn nước uống probiotic trên thị trường tại Âu Châu trong những năm sắp đến.

Lợi ích của prebiotic và probiotic trên sức khỏe trẻ em

Metchnikoff ( 1907), nhà khoa học người Nga làm việc tại viện Pasteur, được giải thưởng Nobel, đă t́m ra được sự ích lợi của các vi khuẩn có ích cho con người và súc vật, cho rằng " Sự phụ thuộc vi khuẩn vào thức ăn đă cho phép thức ăn thay đổi được vi khuẩn chí và cũng như các vi khuẩn có hại thành vi khuẩn có ích"

Cùng thời kỳ với Metchnikoff, Henry Tissier ( 1906) một nhà nhi khoa người Pháp đă phát hiện ra rằng, khi quan sát phân của những trẻ bị tiêu chảy th́ thấy số lượng vi khuẩn h́nh có h́nh chữ Y thấp so với trẻ b́nh thường nên đă đề xuất cho thêm vi khuẩn này vào những trẻ bị tiêu chảy. Chữ Y đă trở thành từ "bifide"

Các công tŕnh nghiên cứu của Metchnikoff và Tissier đă trở thành ư tưởng về sử dụng vi khuẩn probiotic,và từ probiotic được chính thức sử dụng từ năm 1960. Riêng từ này th́ đă có nhiều ư khiến về định nghĩa. Định nghĩa được chấp nhận sau cùng là của Guamer và Schaafsma ( 1998): " những vi sinh vật sống, nếu được đưa vào có thể với một số lượng đủ có thể đem lại sức khoẻ cho người sử dụng”.

Các công trinh nghięn cứu của Metchnikoff vŕ Tissier đă quyến rũ ngay sau đó các khai thác về thương mại, tuy vậy trong những thời gian đầu, kết quả áp dụng khoa học và khai thác thương mại không đem đạt quả mong đợi v́ thiếu bằng chứng thuyết phục; và cho đến 20 năm sau này th́ các nghiên cứu về probiotic và prebiotic đă đem lại những kết quả rơ rệt hơn trong việc việc xử dụng chúng trên thị trường.

Các nghiên cứu về lợi ích của prebiotic và probiotic đối với sức khoẻ trẻ em bao gồm các bệnh chính sau:

 

Bệnh tiêu chảy cấp trẻ em:

Các nghiên cứu cho thấy probiotic có thể pḥng được bệnh tiêu chảy trẻ em. Bệnh tiêu chảy là một vấn đề có tính toàn cầu đưa đến hàng triệu tử vong hằng năm, đặc biệt đối với trẻ em ở các nước đang phát triển. Ước tính có đến trên 30% dân số ở các nước đang phát triển bị bệnh tiêu chảy do thức ăn bị nhiễm và probiotic có thể giúp giảm đi tỷ lệ mắc bệnh này được.

Các nghięn cứu có tính thuyết phục cao về phňng vŕ điều trị bệnh tiêu chảy trẻ em có thể kể sau đây:

Về phňng bệnh, có nghięn cứu của Saavedra et all. 1994; Szajewska et all 2001

Về điều trị có Izolauri et al 1991; Guarino et al 1997; Majamaa et al 1995; Shornikova et al 1997; Perdone et al 1999; Guandalini et al 2000. Các công tŕnh nghiên cứu này được thực hiện trên trẻ em bị bệnh tiêu chảy do rota virus. Ngoài ra lại có nghiên cứu về probiotic ngăn cản sự sinh sản và bám dính của một số vi khuẩn sinh bệnh đường ruột vào biêu mô ruột ( Coconnier et al 1993,1997; Hudault et al 1997; Gopal et al 2001; Bernet Camart et al 1997.

Một số nghiên cứu cho những bằng chứng hiển nhiên là uống probiotic có thể pḥng được bệnh tiêu chảy "Traveller’s diarhoea" ( Hilton et al..1997)

Với kết quả ghi nhận vai tṛ có ích của probiotic trong bệnh tiêu chảy và trong sử trí bệnh tiêu chảy trẻ em, theo khuyến cáo của WHO, ngoài việc bù nước và điện giải bằng ORS và dinh dưỡng thích hợp th́ việc cho thêm probiotic có thể đem lại hiệu quả hơn không?

Câu trả lời xem ra thuận lợi bởi vě nghięn cứu chứng minh được rằng probiotic có khả năng tái lập được tính ưu thế của vi khuẩn không sinh bệnh trên vi khuẩn sinh bệnh đường ruột, ngoài ra, probiotic c̣n duy tŕ được tính an toàn của biêu mô ruột, cân bằng được các chất điện giải.

Như vậy việc đưa probiotic vào trong chương tŕnh pḥng và chống bệnh tiêu chảy cấp ở trẻ em tại các nước đang phát triển nên được khuyến khích.

Bệnh hô hấp:

Một công tŕnh nghiên cứu mù kép ngẫu nhiên của Katja Hatakka et al cho thấy sử dụng sữa có chứa Lactobacillus GG cho trẻ khoẻ mạnh có thể làm giảm tỷ lệ mắc bệnh và mức độ nặng (Effect of long term consumption of probiotic milk on infections in children attending day care centres: double blind, randomised trial BMJ 2001;322:1327 ( 2 June )

Bệnh tiêu chảy do kháng sinh:

Một vấn đề lớn của việc sử dụng kháng sinh là tiêu chảy thường là do Clostridium difficile. Clostridium difficile là vi khuẩn ít thấy ở người khoẻ mạnh, tuy vậy sử dụng kháng sinh đă gây đảo lộn vi khuẩn chí ruột khiến làm cho số lượng vi khuẩn này tăng và gây bệnh do độc tố của nó.

Probiotic đă chứng tỏ có khả năng tái tạo lại vi khuẩn chí ruột giống như trước khi uống kháng sinh và có thể làm giảm các triệu chứng của bệnh qua các nghiên cứu của Gorbach et al 1987; Biller et al ..1995; Bennet et al 1986;

Nghiên cứu về probiotic pḥng tiêu chảy do kháng sinh cũng đă được thực hiện bởi Arvola et al..1999; Vanderhoof et al… 1999 và Armuzzi et all..2001.

Các nghiên cứu này đều dựa trên probiotic L. rhamnosus GG đối với clostridium difficile.

Nhiễm trùng do Helicobacter pylori

Một ứng dụng mới khác nữa của probiotic là probiotic có khả năng chống lại Helicobacter pylori, thủ phạm của bệnh viêm dạ dày, loét hàng tá tràng và ung thư dạ dày. Nghiên cứu in vitro và trên súc vật cho thấy các vi khuẩn sinh acid lactic có khả năng ức chế sự sinh sản của vi khuẩn H. pylori và làm giảm men urease cần thiết cho vi khuẩn phát triển tại môi trường acid dạ dày ( Midolo et al..1995; Kabir et al..1997; Aiba et al ..1998; Coccnnier et al..1999 )

Nghiên cứu ở người về probiotic trên H.pylori đang c̣n hạn chế tuy vậy một số nghiên cứu trên người đă đưa ra những chứng cứ có hiệu quả với chủng L. johsonii La1 ( Michel et al.. 1999) hay sự phối hợp điều trị kháng sinh với probiotic làm giảm tỷ lệ tái phát hay chứng trào ngược ( Michetti et al..1999; Canducci et al..2000; Felley et al..2001)

Trong tương lai nên có những nghiên cứu đối chứng với Placebo trước khi có những kết luận ích lợi của probiotic trên H.pylori.

Chứng táo bón

Khả năng điều trị chứng táo báo ở trẻ em bằng probiotic đang được bàn căi chủ yếu về các chủng probiotic chọn lựa. Cần có những nghiên cứu đối chứng ngẫu nhiên Placebo đẻ làm rơ thêm ích lợi này của Probiotic.

Probiotic và miễn dịch

Một số nghiên cứu trong vitro và trên sức vật ( Gill et all 2000) cho thấy probiotic có thể thay đổi một số chỉ số miễn dịch. Liên hệ những thay đổi này trên con người hiện chưa rơ, tuy vậy xem những thay đổi này có thể có được.

Trong một số nghięn cứu mů kép ngẫu nhięn, có đối chứng placebo lâm sàng cho thấy rằng, cho uống ngày B. lactis HN019 và L. rhamnosus HN001 thấy có hiệu quả trên các chỉ số miễn dịch của người ǵa (Arumachalam et al ..2000; Gil et al.. 2001 Sheih et al 2001).

Một số nghiên cứu cho thấy có tăng cường tính đối kháng ở người như tăng tiết chất nhày, hoạt hóa đại thực bào, ở ruột bằng bactobacilli ( Mack et al .. 1999; Miettinen et al ..2000) có kích thích IgA và bạch cầu trung tính tại chỗ có probiotic hoạt động, không có phóng thích cytokine và tăng immunoglobulin ngoại biên ( Kaila et al.. 1992; Gardiner et al..2001).

Vai tṛ của probiotic với miễn dịch xem ra thật hấp dẫn và quan trọng quan trọng, tuy vậy phải cần có thêm nhiều nghiên cứu để có thể làm sáng tỏ một số cơ chế hoạt động có liên hệ đến người và vi khuẩn.

Dị ứng :

Trong một nghiên cứu mù kép có đói chứng ngẫu nhiên bằng placebo của Kalliomaki et al..2001 cho kết quả là sau khi cho phụ nữ có thai uống L.rhamnosus GG 4 tuần trước khi sinh và trẻ sơ sinh có nguy cơ cao bị dị ứng trong 6 tháng th́ thấy có một sự giảm đáng kể chứng chàm di ứng sớm.

Ngoài ra trong một công tŕnh nghiên cứu về trẻ dị ứng với sữa ḅ cho thấy chứng chàm atopic dermatitis giảm sau khi cho probiotic chủng L.rhamosus GG và B.Lactis BB-12 (Majamaa et al..1966,1967; Isaulori et al..2000).

Bên cạnh các lợi ích mà probiotic đem lại cho trẻ em, một số chứng cứ cho rằng probiotic c̣n có ích lợi trong một số bệnh lư như :

Bệnh tim mạch: Giảm nguy cơ bệnh nhồi máu cơ tim, giảm cholesterol máu

Bệnh ung thư : pḥng và làm chậm phát triển bệnh ung thư

Bệnh tiết niệu : pḥng được các bệnh nhiễm trùng tiết niệu

Nhiễm trùng âm đạo v.v.

Phňng bệnh vŕ điều ḥa miễn dịch đối với người khoẻ mạnh.

 

Để chấm dứt bài này, sau đây là những kết luận về probiotic và prebiotic tại hội thảo do FAO/WHO tổ chức vào tháng 10 năm 2001 tại Cordoba Argentina ( FAO/WHO Expert Consultation On Evaluation Of Health and Nutrition Properties Of Probiotics On Food Including Poder Milk With Live Lactic Acid Bacteria, Cordoba, Argentina, 1-4 October 2001 )

1. Các chuyên gia đă đồng ư rằng, hiện đă có đủ dữ kiện khoa học cho rằng có những ích lợi đối với sức khoẻ, khi sử dụng những thức ăn có chứa probiotic. Tuy vậy cần phải có thêm những nghiên cứu, để xác minh số ích lợi mà probiotic đem lại cho con người. Những nghiên cứu này cần phải được tiến hành có hệ thống, và phải theo một hướng dẫn đánh gía về probiotic do hội nghị đề xuất.

2. Có những chứng cứ tốt cho rằng, một số chủng probiotic an toŕn vŕ đem lại những lợi ích về sức khoẻ đối với con người khi xử dụng chúng, tuy nhiên những lợi ích này không thể áp dụng cho các chủng khác nếu không có thử nghiệm.

3. Những ích lợi sức khoẻ mà probiotic mang lại gồm các bệnh nhiễm trùng dạ dày ruột, bệnh rối loạn đường ruột, dị ứng , nhiễm trùng tiết niệu sinh dục. Những bệnh này chiếm một tỷ lệ cao trên thế giới. Việc áp dụng để pḥng ngừa hay điều trị những bệnh này nên được xem xét một cách toàn diện bởi Y tế cộng đồng.

4. Có những chứng cớ thęm cho rằng, sử dụng probiotic ở người khoẻ mạnh có thể phňng được một số bệnh và điều ḥa được miễn dịch.

5. Hiện nay, chưa có một luật lệ tręn běnh diện Quốc tế xem probiotic lŕ thŕnh phần của thức ăn. Chỉ có một số ít nước đă có những qui định cho phép ghi chú những lợi ích sức khoẻ của probiotic đem lại được từ thức ăn.

Tài liệu tham khảo:

1. Guidelines for the Evaluation of Probiotics in Food Report of a Joint FAO/WHO Working Group on Drafting Guidelines for the Evaluation of Probiotics in Food, London Ontario, Canada April 30 and May 1, 2002

2. M. J. Friedrich A Bit of Culture for Children: Probiotics May Improve Health and Fight Disease; JAMA Vol. 284 No. 11,September 20, 2000

3. Katja Hatakka. Effect of long term consumption of probiotic milk on infections in children attending day care centres: double blind, randomised trial BMJ 2001;322:1327 ( 2 June )

4. Probiotic, Prebiotic, Synbiotic—Definitions, 2 February 2001, New and Report/ html ; Iowa State University Extension

5. Vicki Koenig, MS, RD, CDN Inulin: A Prebiotic /html

6. Finn Holm Gut Health, A Fair-Flow Europe synthetic report on the health impact of Pro-and prebiotics.

Câu hỏi đố vui:

Một người sống lâu nhờ ăn sữa chua. Các nhà khoa học đang nghiên cứu những lợi ích do thức ăn có lên men và qua đó có 3 từ mới trong tiếng anh ( kể cả tiếng Anh, Việt hóa ) . Các bạn có biết đó là nhừng từ ǵ không?

1. Một sản phẩm có chứa các vi sinh vật sống với một số lượng vừa phải để làm thay đổi vi khuẩn chí của ruột ( dạ dày, ruột non, và ruột ǵa ) và qua đó giúp tăng cường sức khoẻ. Điều này mô tả :

a. Probiotic

b. Prebiotic

c. Synbiotic

2. Một sản phẩm có chứa vừa vi sinh vật sống vừa thành phần của thức ăn không tiêu hóa để giúp kích thích và phát triển vi khuẩn tại ruột ǵa. Đây là :

a. Probiotic

b. Prebiotic

c. Synbiotic

3. Một thức ăn chứa thành phần của thức ăn không tiêu, đem lại sức khoẻ bằng cách kích thích phát triển hay hoạt động của một hay nhiều vi khuẩn tại ruột già. Đây là:

a. Probiotic

b. Prebiotic

c. Synbiotic

 
 

HOME    Page precedente

My home page I My family home page I My personal page I Medline I R/C model airplane page I Games I Science ________________________________________________________________________________

 Email : buibinhtho52@gmail.com . Copyright © 2001 My homepage's Bui Binh Tho Md , 35B Ho Hoa To1 ,Kp1 , Tan Phong , BIEN HOA , DONG NAI , VIET NAM . Tel 0251 8820817 , Mobile : 0903358597 . Plus ( +84 ) for all oversea relation . All Rights Reserved.