RỬA TAY,
MỘT
TRONG NHŨNG BIỆN PHÁP QUAN TRỌNG PH̉NG BỆNH
NHIỄM KHUẨN HÔ HẤP CẤP TÍNH.
Bùi An B́nh
Tay là phần lộ liễu
nhất của cơ thể và dễ phơi nhiễm
với các tác gây bệnh.Tay có thể sờ vào
miệng, mũi, mắt, các phần khác của thể,
các vật dụng và các thức
ăn.
Người
ta đă khảo sát mật độ
các tác nhân gây bệnh ở các vật dụng
trong gia đ́nh và đă
cho thấy: Số tác nhân gây bệnh
ở
Tay cầm của ṿi nước:
1.477.416/cm 2
Ghế ngồi làm việc:
135483/cm 2
Tay: 9677/cm 2
- Những nơi chứa ẩn các
tác nhân nguy hiểm gây bệnh gồm:
- Bàn ghế làm việc
- Bếp, buồng tắm
- Khăn, xốp rửa
chén bát
- Các vật dụng
đựng thức ăn bỏ phế.
- Tay cầm cầu thang.
- Tay cầm các
xe đẩy tại nhà hàng.
- Bàn phím.
- Bàn ăn
- Nút bật
bóng đèn điện.
- Các nút điểu
khiển máy điện tử và đồ
chơi.
- Các cốc ly trong buồng tắm
- Bút, viết.
- Khăn lau
mũi miệng thường dùng cho trẻ
em.
Kết quả nghiên cứu
của rữa tay:
Phần lớn chúng ta
quên rủa tay:
Hội
Vi sinh Hoa kỳ đă nghiên cho thấy tại
Hoa Kỳ :
Khi hỏi, th́ 97% nữ
và 92% nam nói có rửa tay song thực tế chỉ
có 75% nữ và 58% nam trong số trên có rủa tay.
Khi hỏi, th́ 50% học
sinh và sinh viên nói có rủa tay, song thực tế
chỉ có 33% nữ và 8% nam là có sử dụng
xà pḥng khi rửa tay.
Nghiên cứu về tỷ
lệ rửa tay ở các nước như sau: (
xem bảng 1)
Bảng 1: Tần suất
rửa tay ở các nước
Địa
điểm |
Biện pháp |
Tần suất |
Phương pháp |
Kerala state, India |
Rửa tay bằng xà pḥng sau khi tắm
trẻ
Rửa tay bằng xà pḥng sau khi
vào nhà vệ sinh |
35%
34% |
Khảo sát có thiết kế
|
Vùng ổ chuột, Calcutta |
Rứa tay sau khi đi ti êu |
16% |
Số xà phong sử dụng (Sircar
et al 1987) |
Thành phố Kyrgyzstan |
Rửa tay bằng xà pḥng sau khi tắm
trẻ
Rửa tay bằng xà pḥng sau khi
vào nhà vệ sinh |
0%
18% |
Khảo sát có thiết kế (Biran
1999) |
Nông thôn Nigeria |
Rửa tay bằng xà pḥng sau khi tắm
trẻ
|
9.9% |
Khảo sát có thiết (Omotade,
1995) |
Thanh phố Burkina Faso |
Rửa tay bằng xà pḥng sau khi tắm
trẻ
Rửa tay bằng xà pḥng sau khi
vào nhà vệ sinh |
13%
1% |
Khảo sát có thiết
(Curtis et al, 2001) |
Trung tâm chăm sóc trẻ em tại
Bra zil |
Rửa tay sau khi thay tả trẻ |
16% |
Khảo sát có thiết
(Barros et al 1999) |
Shanty Thành phố Lima, Peru |
Rửa tay sau khi đi ti êu |
12%
|
Khảo sát (Gilman et al 1993) |
Nông thôn miến bắc nước
Anh |
Rủa tay bằng xà pḥng sau khi
thay tả lót |
47% |
Khảo sát có thiết kế
(Curtis, ) |
- Nguồn gốc: The Role of Hand Washing Promotion in
Water and Sanitation Programmes Beth Scott, Val Curtis, Tamer
Rabie,
Regional Health Forum, volume 7,number 1, 2003
Vào tháng 7 năm
2003 Hội Khoa Học Quốc Gia ( National Science
Foundation ) Hoa Kỳ đă tung ra một chiến
dịch cổ động khắp
nước Mỹ: Tuần lễ rủa tay
(National Handwashing Week). Đây là chiến dịch
nhằm khuyến khích mọi người rửa
tay, một biện pháp đơn
giản nhưng có hiệu quả rất cao trong
pḥng lây lan các bệnh nhiễm trùng và các bệnh
lây qua đường thức
ăn. Đây là chiến dịch được
thực hiện đúng thời điểm
đang là mùa lạnh và cúm.
Chiến dịch này giúp giáo dục
cho trẻ em, bố mẹ, ông bà và những nhà
giáo dục kỹ thuật đúng
đắn rữa tay để pḥng lây truyền
bệnh ở những thời điểm
thích hợp như: trước và sau khi ăn,
sau khi đi tiêu, và tại các địa
điểm công cọng đông người. Đại
diện của của các nhà giáo dục và
y tế cộng đồng
bao gồm giáo sư, bác sỹ y tá được
mời để tham gia chiến dịch.
Theo Trung tâm pḥng và kiểm soát bệnh ( CDC) ước
tính rằng tại Hoa Kỳ
có 1/3 người đă không rửa tay sau
khi đi xử dụng pḥng
vệ sinh. Trong khi có rất nhiều nghiên cứu
về rửa tay đă
cho thấy rửa tay là biện pháp quan trọng
trong việc ngăn chận sự
lây lan của bệnh.
Một khảo
sát hồi cứu các dịch xảy ra trong 5 năm
tại Hoa Kỳ ( 1988-1992) của Trung tâm
pḥng và kiểm soát bệnh (CDC) cho thấy, trong số
2.874 vụ dịch bệnh th́ các yếu tố
góp phần vào gây bệnh chiếm đến
1.435 vụ, trong đó yếu tố vệ sinh cá
nhân kém, chiếm 1/3.
Có hai nghiên cứu có giá trị về
việc rửa tay pḥng được
sự lây truyền bệnh.
1. Một nghiên cứu có can thiệp
trên 305 học sinh từ 5-12 tuổi trong 14 lớp
được lựa chọn
và được chia làm
2 nhóm lớp. Sáu lớp gồm 143 học sinh làm
nhóm thử nghiệm. Học sinh của nhóm này được
thầy cô gíao cho rửa tay ở những thời
điểm: Sau khi đến trường, trước
bữa ăn trưa, sau bữa nghỉ trưa và
trước khi về nhà. Nhóm chứng gồm học
sinh của 8 lớp không có đ̣i
hỏi phải rửa tay.
Đánh gía của
nghiên cứu dựa trên ngày nghỉ học
của học sinh, được
theo dơi hằng ngày và bệnh trạng của
học sinh, được theo dơi bằng điện
thoại. Được xem mắc bệnh hô hấp,
nếu trẻ có ho, chảy mũi nước, nghẹt
mũi v.v hay bệnh đường ruột, nếu
trẻ có đau bụng nôn và tiêu chảy.
Ngày nghỉ học được
tính phần trăm của trên tổng số
ngày có mặt ở lớp.
Kết quả cho thấy tỷ lệ
ngày nghỉ học ở nhóm học sinh có rửa
tay nhiều hơn học sinh ở nhóm chứng (
xem h́nh 1)
H́nh
1: Tổng số ngày nghỉ học, nguyên nhân của
học sinh có rủa tay đều
đặn so với nhóm chứng.
Nguồn gốc:D Master et al. Scheduled hand
washing in an elementary school population. Family Medicine 1997 29:
336-339.
Lư do tương
đối cho nghỉ học được tŕnh
bày ở bảng 2. Lư do tương đối
cho nguyên nhân nghỉ học có sự khác biệt
có ư nghĩa thống kê ở hai nhóm.
Bảng 2:Lư
do tương đối cho nghỉ học ở
nhóm có rửa tay và nhóm chứng.
|
Lư do tương
đối (95% CI) |
Bệnh chung |
0.75 (0.60 to 0.95) |
Bệnh hô hấp |
0.79 (0.61 to 1.02) |
Bệnh têu hóa |
0.43 (0.25 to 0.73) |
Nguồn gốc: D Master et al. Scheduled
hand washing in an elementary school population. Family Medicine
1997 29: 336-339.
2. Một nghiên cứu có can thiệp
mang tên " Chiến dịch ngừng ho ( Operation
Stop Cough)" được
tiến hành tại Trung tâm huấn luyện
tân binh hải quân Great Lake bang Illinois Hoa Kỳ bắt
đầu từ tháng 9 năm
1996. Trong nghien cứu, có khoảng 40.000 tân binh
được sĩ quan huấn luyện hướng
dẫn thực hiện rủa tay 5 lần / ngày.
Sà pḥng được cung cấp
ngay tại chỗ rửa tay; các tân binh được
giáo dục hằng tháng về tầm quan trọng
của rửa tay.
Sau năm
1998, người ta nghiên cứu tỷ lệ
bệnh đường hô hấp
căn cứ vào số lần đến
khám tại bệnh xá. Các dữ liệu của năm
1997 và 1998 được
so sánh với năm trước khi có “chiến
dịch ngừng ho”. Kết quả cho thấy tỷ
lệ bệnh hô hấp trong các năm 1997 và
1998 là 45% thấp hơn so với năm
1996. ( xem h́nh 2)
Mặc dầu có sự thành công
của chiến dịch, các nhà nghiên cứu cho rằng
việc rửa tay khó thực hiện cho các tân
binh v́ họ than phiền không có thời gian để
rửa tay 5 lần / ngày do chương tŕnh
huấn luyện quá căng
thẳng.
H́nh
2: Tỷ lệ viếng bệnh viện ngoại
trú trước can thiệp ( 1996) và sau can thiệp
( 1997-1998)
Nguồn gốc: MA Ryan
et al. Handwashing and respiratory illness among young adults in
military training. American Journal of Preventative Medicine 2001
21: 79-83.
Rửa tay và trẻ em.
Trẻ em có nhiều
nguy cơ cao bị mắt bệnh do:
- Thường sinh hoạt chung, dễ
phơi nhiễm với các tác nhân gây bệnh,
- Hệ thống miễn dịch chưa
được hoàn chỉnh để chống
đỡ các tác nhân gây bệnh,
- Có thói quen mút tay, sờ vào các vật
dụng cầm và đưa vào miệng,
- Dụi tay vào mắt.
- Người lớn không rữa tay
trước khi cho trẻ ăn, sau khi thay tả
hay làm vệ sinh trẻ; không rửa tay sau khi
che mũi miệng khi ho, lau mũi; không rửa
tay sau khi khám bệnh này qua bệnh khác.
Tính ưu việt của
rửa tay.
Rửa tay nếu
được thực hiện đúng cách là biện
pháp hữu hiệu nhất để đề pḥng
lây lan các bệnh nhiễm trùng. Kỹ thuật rửa
tay rất dễ học và giúp pḥng được
bệnh cho trẻ em lẫn người lớn.
Rủa tay có thể ngăn
chặn ba đường lây truyền bệnh nhiễm
trùng giũa người.
Đường phân-miệng:
Đây là đường do nhiễm thức
ăn có vấy phân và là đường lây bệnh
quan trọng, nhưng chúng ta thường bỏ
qua do quên rửa tay sau khi đi tiêu. Phân từ tay
sẽ nhiễm qua thức ăn, nước uống
và các vật dụng khác. Các tác nhân gây bệnh
trên sẽ nhiễm qua người khác nếu sờ
hoặc ăn phải các thức ăn trên. Các
tác nhân gây bệnh thường gặp trong
đường lây nhiễm này là : Salmonella,
shigella, hepatitis A, giardia, vi rút ruột, amibe,
campylobacter v.v.
Đường gián tiếp
qua tiếp xúc với các chất xuât tiết hô hấp.
Một số bệnh
lây một cách gían tiếp từ các chất xuất
tiết của những người bệnh ho hay
hắt hơi, qua tay của ḿnh, sau đó truyền
bệnh cho người khác, sau khi sờ hay bắt
tay. V́ vậy chúng ta, nếu có ho hay hắc hơi
ra tay, nên rửa tay để không lây bệnh cho
người khác ( người trong gia đ́nh, bạn
bè). Những người có bắt tay hay tiếp
xúc với người có ho hăy rửa tay.
Các tác nhân lây bệnh qua
đường gían tiếp phổ biến là :
Influenza, Streptococcus, RSV, và các tác nhân khác như
SARS, cúm gia cầm..
Đường tiếp
xúc với các chất dịch: Nước tiểu,
nước bọt, và các chất dịch của
cở thể có thể truyền tác nhân gây bệnh
như cytomegalovirus, thương hàn, virus Epstein-Bar.
Các tác nhân này có gây bệnh từ người
sang người hay gián tiếp qua nhiễm thức
ăn hay các vật dụng như đồ
chơi.
Kỹ thuật rửa
tay.
Học rủa tay đúng
cách với nước và xà pḥng giúp pḥng lây lan
bệnh rất hữu hiệu. Bọt xà pḥng và
nước sẽ đuổi các chất bẩn
và tác nhân gây bệnh. Nên xoa tay và xà pḥng tối
thiểu 10 giây. Rửa tay từ mặt trước
đến mặt sau tay, giữa các ngón tay và dưới
móng tay.
Chúng ta không quên rửa
cần ṿi nước bằng xà pḥng, v́ tay chúng
ta sẽ bị nhiễm khi chúng ta dùng tay tắt nước
sau khi rửa, nếu cần ṿi nước
chưa được rửa sạch trước
đó.
Xối sạch xà pḥng
dưới ṿi nước ( tốt hơn nếu
có nước nóng). Chúng ta cũng không quên dùng
tay xối nước trên tay cầm ṿi nước.
Lau khô tay bằng khăn sạch. Có thể dùng giấy
lau tay sách để làm khô tay hay dùng để
đóng cần ṿi nước, và vứt bỏ
sau khi dùng.
- Không nên dùng khăn cá nhân lau cho
nhiều tay trẻ.
- Không nên dùng bồn đứng chứa
nước để rửa tay mà phải rửa
tay dưới ṿi nước chảy.
- Không nên dùng khăn lau của
người khác, sử dụng khăn lau dùng
một lần tại nhà trẻ hay các nơi công
cọng.
- Không dùng miếng bọt xốp
hay vải lau để rủa tay.
Giáo dục trẻ em rửa
tay.
Khuyến khích và tạo
thành thói quen cho trẻ em rủa tay trước
khi ăn, sau khi chơi ngoài, sau khi chơi với sức
vật nuôi, sau khi vào buồng tắm, và sau khi hỉ
mũi. Không nên khinh thường không rửa tay
cho trẻ, khi thấy tay trẻ sạch sẽ, v́
các tác nhân gây bệnh vẫn c̣n tồn tại
ở tay, và có khả năng gây bệnh.
Thời điểm thích
hợp để rửa tay:
- Sau khi đi tiêu hay thay tả lót
cho trẻ.
- Sau khi ho hay hách x́.
- Khi thấy tay dính bẩn.
- Sau khi mang thịt chín, các rau hay
trái cây chưa rủa.
- Sau khi chơi với súc vật
nuôi.
- Sau khi hút thuốc, uống hay
ăn.
- Trước và sau khi sờ súc vật.
- Sau khi sờ vào các vết thương
vết rách da hay vùng nhiễm trùng.
- Sau khi tắm dưới nước
có tối thiểu hai người.
- Khi đến trường học.
- Trước khi ăn.
- Trước khi cho ai uống thuốc.
- Trước khi ăn các thức
ăn làm sẵn
- Và nhiều nữa…
Các loại xà pḥng
dùng để rửa tay.
Xà pḥng thông thường:
Xà pḥng và nước rất có hiệu quả
và cần thiết để rửa sạch các vết
bẩn, đồng thời có khả năng tiêu
diệt hầu hết các tác nhân gây bệnh.
Giấy hay gel rửa
tay có cồn. Giấy hay gel rủa tay có cồn
là loại sát khuẩn rất tốt tahy cho xà
pḥng và nước. Nghiên cứu của trường
Y Khoa Harvard cho thấy 99.9% các tác nhân gây bệnh
bị tiêu diệt bằng giấy có tẩm cồn.
Nếu chưa có nước
hay xà pḥng mà tay bẩn, chúng ta có thể sử dụng
giấy thấm cồn trước sau đó sẽ
rửa tay bằng xà pḥng và nước khi thuận
tiện.
Xà pḥng sát khuẩn.
HộI Y Khoa Hoa kỳ (AMA)
và Trung tâm pḥng và chống bệnh (CDC ) không khuyến
cáo dùng xà pḥng sát khuẩn. Một số nhà khoa
học sợ việc sử dụng rồng răi loại
xà pḥng này sẽ gây vi khuẩn đề kháng.
Đề nghị.
Để kết thúc
bài viết này, tôi có những đề nghị
sau đây.
- Nên đưa rửa tay vào chương
tŕnh giảng dạy tại các trường mẫu
gíao, trường học các trường y tế
với những mức độ giảng dạy
khác nhau.
- Trong các chương tŕnh pḥng chống
các dịch như dịch SARS hay dịch cúm gia
cầm, ngoài những khuyến cáo đeo khẩu
trang hay các biện pháp khác nên khuyến cáo rửa
tay và xem đây như là một biện pháp hữu
hiệu ít tốn kém trong pḥng bệnh.
- Rủa tay sau khi có ho và hắc x́
đối với những người có ho và
hắc x́ để pḥng lây bệnh cho người
khác; rủa tay sau khi tiếp xúc với người
có ho và hắc x́ để ḿnh khỏi mắc
bệnh.
- Nên xem lại việc sử dụng
khắn lau miệng mũi dùng nhiều lần
cho trẻ khi trẻ bị ho cảm hay cho trẻ
em ở các trường mầm non. V́ khăn
lau dùng lại nhiều lần là vật chứa
các tác nhân gây và có khả năng lây bệnh
cao. Nên dùng giấy mềm sạch dùng một
lần.
Rủa tay là một
động tác đơn giản ít tốn kém,
có hiệu quả cao trong pḥng bệnh, có thể
tiết kiệm hẳng tỉ đồng nhưng
h́nh như chúng quên việc này!!
Tài liệu tham khảo:
- D Master et al. Scheduled hand washing in an
elementary school population. Family Medicine 1997 29: 336-339.
- D Pittet et al. Effectiveness of a
hospital-wide programme to improve compliance with hand hygiene.
Lancet 2000 356: 1307-1312
- Healthlink, Medical collegen of Wisconsin. http://healthlink.mcw.edu/index.html
- Handwashing Tool Kit, A Collaborative Project
of the Minnesota Food Safety Partnership, the US Food and Drug
Administration and the Minnesota Department of Health, 2005
- The Role of Hand Washing Promotion in Water and
Sanitation Programmes, Beth Scott, Val Curtis, Tamer Rabie.
Regional Health Forum, volume 7,number 1, 2003
- MA Ryan et al. Handwashing and respiratory
illness among young adults in military training. American
Journal of Preventative Medicine 2001 21: 79-83.
|