ĐIỀU TRỊ UNG THƯ GAN
NGUYÊN PHÁT TẠI
BỆNH VIỆN TRUNG
ƯƠNG HUẾ
PHẠM NHƯ HIỆP
ĐẶNG NGỌC HÙNG
Khoa ngoại Tiêu hóa-Gan
mật
Ung thư tế bào gan là một
bệnh lư ác tính, hàng năm, trên thế giới có
khoảng 1,25 triệu người chết v́ bệnh này.
Đây là một loại ung thư gan nguyên phát thường
gặp nhất ở người trưởng thành, tỷ
lệ của nó thay đổi tuỳ theo địa dư,
vùng gặp nhiều nhất là ở nam Phi, nam Á, Nhật
bản, sau đó thấp dần ở Bắc Mỹ, Châu
Âu... Tỷ lệ mắc bệnh hàng năm thay đổi
từ 13,5/100000 dân ở Swaziland đến 143,8 ở
Mozambique. Trong khi các vùng khác trên thế giới th́ tỷ
lệ này lại tương đối thấp [3,4,8].
Tại Việt nam, ung thư gan nguyên phát
cũng là một loại bệnh lư thường gặp, nó
gây tử vong đứng hàng thứ 2 sau ung thư dạ dày.
Đây là một bệnh lư ác tính, gây tử vong cao và tiên lượng
sau mổ rất thấp, nhất là khi chúng ta chưa có
đầy đủ các phương tiện chẩn đoán
hiện đại trang bị xuống tận cơ sở.
Mặt khác do ung thư gan là một bệnh lư phát
hiện muộn, khi đă có triệu chứng th́ khối
u đă lớn, thương tổn đă lan rộng,
việc cắt bỏ càng trở nên khó khăn, trong khi các
biện pháp điều trị ung thư gan khác vẫn c̣n
thiếu điều kiện để phát triển [1,2,8].
Tại TT - Huế cũng như một
số tỉnh miền trung, di chứng của chất độc
màu da cam trong chiến tranh c̣n khá nặng nề, t́nh
trạng viêm gan do virus nhóm B, C khá cao do vậy tần
suất ung thư gan cũng khá
phổ biến, và là nguyên nhân gây tử vong cho một
số lớn bệnh nhân. Do đó việc đánh giá chính
xác t́nh trạng bệnh lư, các phương pháp chẩn
đoán sớm, chiến thuật điều trị đúng,...
vẫn c̣n là một yêu cầu cần thiết để
góp phần làm giảm tỷ lệ biến chứng
vỡ khối U và tăng tỷ lệ phẩu thuật
cắt bỏ được U gan đúng qui cách nhằm
cải thiện thời gian sống sau mổ dài hơn.
Đề tài được
thực hiện nhằm mục đích :
1.
T́m hiểu t́nh h́nh dịch tễ của ung thư gan nguyên
phát
2.
Đánh giá kết quả điều trị sớm cắt
gan do ung thư tại bệnh viện Trung Ương
Huế
1.
Đối tượng nghiên cứu :
Gồm 326 bệnh nhân được
điều trị tại bệnh viện Trung Ương
Huế với chẩn đoán ung thư gan nguyên phát
(từ 1.1995-10.2000). Trong đó có 108 bệnh nhân được
điều trị phẫu thuật, 218 bệnh nhân
được điều trị nội khoa do không c̣n
chỉ định phẫu thuật (204) hoặc không đồng
ư mổ (14 bệnh nhân).
2.
Phương pháp nghiên cứu :
2.1.
Nghiên cứu các đặc điểm dịch tễ
học :
-
Địa chỉ : nông thôn, miền núi, vùng có chiến tranh
cũ, thành phố,...
-
Các đặc điểm chung : tuổi, giới, nghề
nghiệp,...
2.2.
Đặc điểm lâm sàng :
-
Đau vùng gan
-
Khối u gan
-
Báng
-
Vàng mắt, vàng da
-
Tuần hoàn bàng hệ
2.3.
Cận lâm sàng :
-
Nhóm máu, CTM, VSS,...
-
HbsAg, anti HCV,..
-
( Fétoprotein
2.4.
Chẩn đoán h́nh ảnh
: xác định vị trí, kích thước, số lượng,...
của thương tổn, so sánh SA - CT - LS
-
Siêu âm
-
CT- Scanner
2.5.
Điều trị :
-
Chỉ định phẫu thuật cắt gan :
+ Khối u khu trú, hoặc thương
tổn ở thuỳ gan
+ Phần nhu mô gan c̣n lại sau cắt
bỏ không có tổn thương u xâm lấn và không
bị xơ hoá nặng
+ Không có hạch di căn
+ Thể trạng bệnh nhân c̣n tương
đối tốt
-
Xác định thương tổn trong mổ : tính
chất, vị trí, kích thước, số lượng,
độ xâm lấn, tăng sinh mạch máu, ...
-
Thắt động mạch gan, tiêm alcol,...trong trường
hợp không có chỉ định cắt
gan
2.6.
Theo dơi sau mổ : 6 tháng- 1năm- 2 năm
1.
Đặc điểm chung :
Bảng 1 :
Thời gian điều trị của bệnh nhân
Thời gian |
Số BN không mổ |
Số bệnh nhân
mổ |
n |
||
N |
% |
n |
% |
||
1995 |
35 |
10,7 |
8 |
2,5 |
43 |
1996 |
34 |
10,4 |
9 |
2,8 |
43 |
1997 |
38 |
11,7 |
12 |
3,7 |
50 |
1998 |
45 |
13,8 |
16 |
4,9 |
61 |
1999 |
42 |
12,9 |
22 |
6,7 |
64 |
2000(1-10) |
24 |
7,4 |
41 |
12,5 |
65 |
Tổng số |
218 |
66,9 |
108 |
33,1 |
326 |
Số lượng ung thư gan
được điều trị tại BVTW Huế tăng
trong những năm gần đây.
Bảng 2 : Phân
bố vùng dịch tễ
Phương pháp ĐT |
Nông
thôn |
Miền
núi* |
Thành
phố |
Phẫu
thuật |
59 |
13 |
36 |
Không phẫu thuật |
114 |
65 |
39 |
* Miền núi nằm ở vùng chiến
tranh, phần lớn đều bị rải chất độc
màu da cam.
Vùng nông thôn và miền núi có tỷ
lệ ung thư không được phẫu thuật cao hơn
nhiều so với thành thị.
Phân bố bệnh nhân ở các tỉnh : Quảng b́nh,
Quảng trị, Thừa thiên-Huế, Quảng nam, Đà
nẵng, Quảng ngăi, Tây nguyên.
Bảng 3 :
Giới tính
Giới |
Nhóm PT |
Nhóm không PT |
Tổng số |
Nam |
84 |
178 |
262 |
Nữ |
24 |
40 |
64 |
Tổng số |
108 |
218 |
326 |
2. Đặc điểm lâm sàng
:
Bảng 4 : Triệu chứng lâm sàng
Triệu chứng |
Đau |
Gan lớn |
Báng |
Vàng da |
TH bàng hệ |
Nhóm PT |
74* |
85 |
25 |
28 |
1 |
Nhóm không PT |
203 |
209 |
79 |
56 |
15 |
Triệu chứng đau và gan lớn chiếm tỷ
lệ cao ở nhóm không có chỉ định phẫu
thuật. Các triệu chứng biểu thị mức độ
của BN xuất hiện nhiều ở nhóm không phẫu
thuật.
* : Có 15 bệnh nhân được phẫu thuật
cấp cứu do ung thư gan vỡ.
3. Đặc điểm
cận lâm sàng :
Bảng 5 : Kháng nguyên Úc
|
HbsAg (+) |
AnHCV (+) |
Nhóm PT |
54/72 |
7/72 |
Nhóm không PT |
63/97 |
11/97 |
Có 117/169 (69,2) có nhiễm virus viêm gan B,
và 18/169 (10,7%) nhiễm virus viêm gan C .
Bảng 6 : ( Fétoprotein
|
(+/-) |
0-300ng/l |
>300ng/l |
Nhóm PT |
10/8 |
26 |
54 |
Nhóm không PT |
33/46 |
19/112 |
93/112 |
Ở nhóm không PT, số BN được
làm định tính khá lớn, đây là thời điểm
trước năm 1997 lúc đó chúng tôi chưa sử
dụng phương pháp định lượng. Trong nhóm
PT, có 18 BN được làm với phương pháp định
tính, 55 bệnh nhân được thực hiện bằng
định lượng. Sau PT cắt bỏ u gan (n=82),
phần lớn BN có ( Fétoprotein cao đều giảm
xuống.
Bảng 7 : Men gan
|
<20 mg/l |
20-30 mg/l |
30-40 mg/l |
>40 mg/l |
Nhóm PT |
20 |
28 |
21 |
36 |
Nhóm không PT |
32 |
39 |
45 |
53 |
Phần lớn men gan trước mổ tăng ở
cả 2 nhóm bệnh nhân. Ở nhóm PT, sau mổ, men gan
giảm chậm ở tuần thứ 2.
4. Chẩn
đoán h́nh ảnh :
Bảng 8 :
H́nh ảnh siêu âm
Kích
thước khối u
|
< 5 cm |
5-10 cm |
>10 cm |
Tổng số |
Nhóm PT |
29 |
53 |
26 |
108 |
Nhóm không PT* |
10 |
78 |
130 |
218 |
Thương tổn ở nhóm không có chỉ định
PT nặng nề hơn, trong đó ở gan P : 135 trường
hợp, T : 63, P&T : 10, giữa : 8
* 12 BN có từ 2 khối
u trở lên
- Có 12 BN ở nhóm không
PT có kích thước khối u <10cm, nhưng không đồng
ư PT dù có chỉ định
- 58 BN có huyết
khối tĩnh mạch cửa
Bảng 9 : H́nh ảnh Scanner
Kích
thước khối u
|
<5 cm |
5-10 cm |
>10 cm |
Tổng säú |
Nhóm PT
|
19 |
34 |
12 |
65 |
Nhóm không PT |
6* |
12 |
37 |
53 |
* : Có nhiều khối u nhỏ rải rác khắp
cả gan P & T.
Nguyên nhân |
N (33) |
% |
HCC |
32 |
96,7 |
Gan fibrose |
30 |
90,9 |
Không rơ |
1 |
3,3 |
5. Điều
trị :
Bảng 11 :
Phương pháp điều trị phẫu thuật
Thắt
ĐM gan+
|
Cắt gan |
||||
Đơn thuần |
Tiêm alcol |
P |
T |
Giữa
(IV) |
Hạ
PT |
21 |
5 |
37 |
27 |
4 |
14* |
+ : 4 BN
ở gan T có lấn sang P, 2 ở HPT IV, 20 ở gan P đều
đă quá chỉ định cắt gan
* : 4 ở
gan T và 10 ở gan P, có 5 trường hợp kèm theo tiêm
alcol.
Phân bố thương tổn của
U : Gan P : 67, T : 35, G : 6
Bảng 12 : Tai biến và biến
chứng
Tử vong
|
Tai biến và
biến chứng |
||
Trong mổ |
Hậu phẫu |
Chảy máu |
Hôn mê gan |
4 |
1 |
1 |
1 |
Tử vong trong mổ chủ yếu do mất máu không
kiểm soát được, những trường hợp này
là do khối u đă quá lớn, xâm lấn vào các
cuống mạch. Có 1 trường hợp khả năng do
xoắn TM dưới sau cắt gan P.
1 trường hợp hôn mê gan sau cắt, bệnh nhân
xin về.
Bảng 13 : Theo dơi ở những bệnh nhân
được PT
Nhóm bệnh
|
TS BN được TD |
Chết <6 tháng |
Chết <1 năm |
Chết <2 năm |
Cắt gan |
32 |
7 |
11 |
8 |
Thắt ĐM gan |
12/26 |
4 |
7 |
1 |
Trong nhóm PT cắt gan có 14 BN sống trên 1 năm, trong
đó có 6 bệnh nhân sống trên 2 năm ( có 4 BN
sống từ 4 - 5 năm). Ở nhóm thắt ĐM gan chỉ
có 1 BN sống trên 1 năm, số c̣n lại đều
tử vong trong năm đầu.
Trong hơn 5 năm,
chúng tôi có trên 300 trường hợp vào điều
trị ung thư gan tại BVTW Huế, tỉ lệ
nam/nữ khá cao (262/64).
Tỉ lệ
bệnh nhân vào viện với chẩn đoán ung thư
gan không c̣n chỉ định phẫu thuật (67%) gặp
khá cao ở nhóm dân cư vùng nông thôn và miền núi B.2,
đây là vấn đề c̣n tồn tại tại cơ
sở điều trị của chúng tôi, cũng như
ở nhiều nơi trong toàn quốc. Một phần là do
sự hiểu biết c̣n hạn chế của người
dân, một phần là do đặc điểm của
bệnh lư ung thư gan khi đă có triệu chứng th́ thường
quá muộn, bệnh đă vượt qua giai đoạn
phẫu thuật, điều này xảy ra không chỉ
tại Việt nam mà c̣n gặp ngay ở các nước phát
triển [4,11,12,13], mặt khác c̣n do chúng ta không có các phương
tiện chẩn đoán và phát hiện sớm ở ngay
tuyến cơ sở nên việc phát hiện sớm ung thư
gan lại càng trở nên khó khăn.
Ngay
việc phát hiện các triệu chứng lâm sàng trên
bệnh nhân vẫn c̣n phải xem xét, bệnh nhân khi vào
viện phần lớn là do đau, gan lớn, vàng da,... có
khi bệnh nhân c̣n vào viện trong t́nh trạng cấp
cứu do ung thư gan vỡ. "chúng ta phát hiện
những BN mà ngay cả ở nhóm mổ cũng chưa nói
lên được là chúng ta chẩn đoán sớm, mà có
thể là nhờ triệu chứng lâm sàng bộc lộ rơ
hơn mà thôi", Cherqui D. [7]. Đây cũng là một
vấn đề nan giải cho chiến lược điều
trị ung thư gan tại Việt nam.
Khi đă có nghi
ngờ, chúng tôi đă tập trung làm các xét nghiệm
về sinh hoá và chẩn đoán h́nh ảnh cần
thiết. Trong giai đoạn trước năm 1998, khi chưa
có CT-Scanner, chúng tôi chẩn đoán và chỉ định
phẫu thuật dựa trên xét nghiệm AFP và siêu âm gan
mật, trong thời gian này, số lượng phẫu
thuật chưa nhiều, cũng như đánh giá trong
mổ c̣n gặp nhiều khó khăn.
Đến giai đoạn
sau từ năm 1998, khi đă có CT-scanner, việc chẩn
đoán và chỉ định trở nên tương đối
dễ dàng và được chuẩn hoá, chúng tôi đă có
khả năng tiến hành các phẫu thuật lớn và tương
đối khó như cắt gan P, T mở rộng; cắt
gan trung tâm HPT IV,... các phẫu thuật này ngày càng trở
nên thường qui tại Khoa phẩu thuật tiêu hóa gan
mật BV TW Huế (Bảng 11).
Số
lượng phẫu thuật : của chúng tôi tương
đối ít (trên 33 %) so với các trung tâm khác một
phần là do bệnh nhân vào viện quá muộn nên không c̣n
chỉ định điều trị, hoặc do bệnh nhân
từ chối phẫu thuật. Một số bệnh nhân
phải mổ cấp cứu do biến chứng
vở khối U mất máu nặng nên không PT được
triệt để như cắt gan, mà chỉ làm các PT
tạm thời. Mặt khác chúng tôi vẫn c̣n chưa
triển khai được các biện pháp điều
trị hỗ trợ ung thư gan khác [11,13] nên số
bệnh nhân không được điều trị
được vẫn c̣n cao.
Chẩn đoán ung
thư gan nguyên phát : đối với những bệnh nhân
được phẫu thuật hoặc sinh thiết,
vấn đề chẩn đoán ung thư gan nguyên phát tương
đối dễ thực hiện. Tuy nhiên trong nhóm bệnh
nhân được điều trị nội khoa, số lượng
bệnh nhân được sinh thiết trên nhóm này
của chúng tôi rất ít, do đó việc chẩn đoán
chúng tôi căn cứ trên lâm sàng, AFP và chẩn đoán h́nh
ảnh để xác định đặc điểm
của khối u. Đồng thời chúng tôi c̣n kết
hợp thăm khám hỗ trợ để phát hiện các
loại ung thư ở các cơ quan khác di căn tới.
Đối với các khối u lớn thường gặp
ở nhóm này (Bảng 8), tính chất của nó khá rơ ràng,
kèm thêm các triệu chứng lâm sàng nghĩ nhiều
tới khối u nguyên phát. C̣n các khối u nhỏ,
nằm ở nhiều HPT của gan, chúng tôi gặp trên 12
BN (Bảng 8), đây là một vấn đề c̣n bàn căi
của chẩn đoán là có phải ung thư nguyên phát
hay không. Theo Kunstlinger [10], trong những trường hợp
như vậy th́ phải xem xét có ung thư đại
trực tràng, tuỵ, dạ dày, hay không, v́ đây là
những loại ung thư đường tiêu hoá thường
di căn đến gan nhất.
Việc đánh giá sau mổ cũng khá
cần thiết, ở đây, chúng tôi căn cứ trên
men gan và siêu âm, chỉ số men gan sau mổ cho thấy
giảm trị trung b́nh ở tuần thứ 2,3 sau cắt
gan. Tuy nhiên, việc giảm men gan xảy ra từ từ và
không có đột biến, có thể là do ung thư
tiến triển trong 1 thời gian dài, cũng như thương
tổn của gan sau cắt thường phục hồi
chậm và kéo dài, các tác giả khác cũng có nhận
định tương tự [3,4,8].
Việc xác định AFP của chúng tôi
sau mổ trước đây chưa có tính hệ
thống, do trước năm 1998 chúng tôi chỉ đánh
giá AFP bằng định tính. Gần đây, chúng tôi
đă định lượng được AFP trước
và sau mổ, đối với nhóm được phẫu
thuật cắt gan, th́ sự giảm xuống của AFP khá
rơ sau mổ, tuy nhiên chúng tôi không có điều kiện
theo dơi AFP của bệnh nhân lâu dài nên không xác định
được là khi nào th́ AFP trở lại b́nh thường
cũng như là khi nào th́ AFP tăng trở lại
(biểu hiện của sự tái phát của ung thư).
Cherqui D. [7] cũng có các nhận xét tương tự.
Tử vong trong mổ và hậu phẫu
ở nghiên cứu của chúng tôi là 5, chủ yếu là
do mất máu nhiều mà không có đủ máu bù lại gây
rối loạn đông máu nặng, nguyên nhân là do khối
u quá lớn, hoặc thương tổn phức tạp. Chúng
tôi không phát hiện được trường hợp nào
tử vong do tắc mạch do khí hoặc do các huyết
khối tĩnh mạch di chuyển như một số tác
giả khác [1,2,3,4,5].
Có một trường hợp chúng tôi
nghi ngờ khả năng tử vong sau cắt gan P do
xoắn TM chủ, do thể tích của gan P đă bị
lấy đi, tạo nên khoang trống, phần gan T c̣n
lại có thể lật sang P, gây xoắn tĩnh mạch
chủ dưới. Đây là một tai biến có thể
đề pḥng, sau khi cắt gan, PTV cần đặt vào
khoảng trống một đoạn mạc nối đủ
lớn hoặc cố định phần gan c̣n lại
để chúng khỏi lật sang P, Belghiti J. [5], Panis Y.[7] và
Hannou L.[9] cũng có những nhận xét tương tự.
Chúng tôi theo dơi được 44
bệnh nhân sau mổ, chỉ có 1/12 bệnh nhân ở nhóm
không cắt gan sống trên 1 năm, 14/32 bệnh nhân ở
nhóm cắt gan sống trên 1 năm (43,8 %), 6/32 sống trên
2 năm (18,6 %), đặc biệt có 4 BN
(12,5%) sống từ 4 -5 năm sau cắt gan lớn. Nh́n
chung th́ tỷ lệ này hơi thấp hơn so với
một số tác giả khác, nhưng có thể chấp
nhận được nhất là trong điều kiện
bệnh đă tiến triển với khối u gan lớn,
phần nhu mô gan c̣n lại đa số bị fibrose.
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu trên
326 bệnh nhân ung thư gan được điều
trị tại BVTW Huế trong thời gian gần 5 năm,
chúng tôi nhận thấy :
1.
Số bệnh nhân ung thư gan có tỷ lệ nam/nữ
khoảng 4/1. Tỷ lệ nhiễm virus viêm gan B là 69,2%, C là
10,7%. Triệu chứng lâm sàng chủ yếu khiến
bệnh nhân vào viện là đau bụng, gan lớn. Đa
số bệnh nhân được phát hiện là t́nh
cờ, chủ yếu nhờ vào siêu âm bụng tổng quát,
hoặc vào viện trong t́nh trạng cấp cứu.
2.
Các xét nghiệm huyết học và siêu âm có một vai tṛ
quan trọng trong chẩn đoán ung thư gan, nhất là
khi chưa có CT-scaner. CT-scaner là một xét nghiệm có ư
nghĩa quyết định trong việc chẩn đoán cũng
như chỉ định phẫu thuật ung thư gan.
Việc đánh giá men gan, AFP, có một vai tṛ quan trọng
trong việc theo dơi sau mổ ung thư gan
3.
Có 82 bệnhnhân được phẫu thuật cắt
gan, trong đó cắt gan P là 37, T là 27, PT giữa là 4, HPT
14. Tỷ lệ ung thư gan nguyên phát trên giải phẫu
bệnh là 96,7%. Trong khi cắt gan HPT là phẫu thuật
đơn giản, dễ thực hiện, th́ cắt gan P,
cắt P & T mở rộng, và nhất là cắt gan HPT IV
(cắt gan trung tâm) là những phẫu thuật nặng
nề, có nguy cơ tử vong và biến chứng trong
mổ cao, cần được chuẩn bị tốt
về nhiều mặt.
4.
Tỷ lệ bệnh nhân vượt quá chỉ định
phẫu thuật c̣n khá cao (67%), do đó đ̣i hỏi
phải triển khai gấp rút một số biện pháp
điều trị hỗ trợ tại chỗ ung thư
gan nguyên phát tại BVTW Huế, để góp phần
hạ thấp tỷ lệ tử vong của bệnh lư này.
TÀI
LIỆU THAM KHẢO
Tiếng
Việt
1.
Tôn Thất Tùng
Một
số công tŕnh nghiên cứu khoa học
NXB
Y học, Hà nội, 1984
2.
Tôn Thất Tùng
Cắt
gan
NXB
khoa học kỹ thuật, Hà nội, 1971
Tiếng
Anh
3. Shwartz
Malignant
tumor of the liver
Principles
of surgery, 1409-1415 , 1999
4. William
C.M.
Neoplasms
of the liver
Sabiston, Texbook of surgery, 1068-1084, 1997
5. Belghiti J., Panis Y.
Procédés
de section parenchymateusse hépatique
EMC 1992,
F.r. 40762, p : 1-5
6. Belghiti J., Panis Y.
Hépatectomie
sur foie cirrhotique
EMC 1992,
F.r. 40762, p : 6-9
7. Cherqui D.
Traitement
chirurgical du carcinome hépato-cellulaire
Ann. de
Chir. , 79-81, 52 No1, 1998
8. Duvoux C.
Eïpidémiologie et diagnostic des carcinomes hépatocellulaires sur
cirrhose
Ann. de
Chir. , 511-517, 52 No6, 1998
9. Hannou
L. et all
Technique de
l’exclusion vasculaire du foie et des hépatectomies extrêmes
EMC 1994, 40-766, p : 1-16
10.
Kunstlinger F.
L'imagerie hépatique
pour les métastases
Ann. de
Chir., 82-84, 52 no1, 1998
11.
Majno P. et
all
Intérêt de lalcoolisation percutanée dans le traitement du carcinome hépatocellulaire
sur foie cirrhotique
Ann. de
Chir. , 518-526, 52 No6, 1998
12.
Roche A.
Traitement
locaux, non chirurgicaux, de l'hépato-carcinome
Ann. de
Chir, 75-78, 52 no1, 1998
13.
Vetter D. et all
Les techniques de chimio-embolisations des carcinomes hépatocellulaires
sur cirrhose
Ann. de
Chir. , 527-534, 52 No6, 1998